Barrett thực quản

(Tuấn Kiệt - Vũng Tàu)

Barrett thực quản là một chứng bệnh thuộc về đường tiêu hóa, hay gặp ở những người mắc bệnh trào ngược dạ dày trong thời gian dài. Trào ngược mãn tính axít từ dạ dày vào thực quản vùng thấp. Barrett thực quản là tình trạng màu sắc và thành phần của tế bào lót thay đổi ở vùng tấp thực quản, chủ yếu là do tiếp xúc lặp đi lặp lại nhiều lần với axít dạ dày.

Barrett thực quản là chứng bệnh liên quan đến đường tiêu hóa, trên thực tế thì chưa tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Bệnh chủ yếu xuất hiện ở những người hay mắc chứng trào ngược dạ dày thực quản nhưng không điều trị, để bệnh kéo dài liên tục. Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh được kể đến như giới tính, thông thường đàn ông có nguy cơ mắc bệnh Barrett thực quản cao hơn phụ nữ; tuổi tác, tuổi càng cao nguy cơ mắc bệnh càng cao; hút thuốc nhiều cũng là thói quen làm tăng nguy cơ mắc bệnh; người đã từng có tiền sử mắc các chứng ợ nóng, ợ hơi và trào ngược dạ dày mãn tính; béo phì cũng là nguyên nhân dễ gây nên mắc chứng Barrett thực quản.

Barrett thực quản là chứng bệnh ít khi gặp, các dấu hiệu và triệu chứng thường liên quan đến trào ngược axít. Một số biểu hiện cụ thể như: thường xuyên bị ợ nóng, khó nuốt thức ăn, đau ngực, nôn ra máu, đi ngoài ra phân đen, phân nát. Tuy nhiên, ở một số ít người khi gặp phải chứng bệnh này không xảy ra triệu chứng gì trước đó.

Về điều trị hiệu quả nhất là chúng ta cần ngăn ngừa tốt chứng axít trào ngược lên thực quản. Điều này nhằm bảo vệ những tế bào lót thực quản và có thể ngăn ngừa được sự phát triển của bệnh. Để hạn chế những diễn tiến của bệnh bệnh nhân thường được chỉ định sử dụng một số loại thuốc như:

- Thuốc giảm nồng độ axít bằng nhóm H2 - antagonists như: Ranitidine, Cimetidine.

- Nhóm ức chế bơm proton như: Omeprazole, lansoprazole.

- Thuốc có thể cải thiện tình trạng tiêu hóa như: Metoclopramide.

Để hạn chế mắc chứng Barrett thực quản, ngoài việc dùng thuốc thì khám định kỳ và tái khám đúng lịch hẹn để có thể theo dõi được sự tiến triển các triệu chứng trào ngược dạ dày. Khi sử dụng thuốc phải có sự hướng dẫn của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý sử dụng. Cần kiểm soát được cân nặng, vì cân nặng chính là một trong những yếu tố gây nên chứng Barrett thực quản; cần chia nhỏ các bữa ăn hàng ngày thành nhiều bữa để hạn chế tình trạng ợ nóng, ợ hơi. Hạn chế ăn các thực phẩm nhiều dầu mỡ, đồ ăn chiên xào, cà phê, thuốc lá, rượu bia. Sau khi ăn không nên nằm ngay, ít nhất 3 tiếng sau mới được ngủ, ngủ kê cao gối cũng là một cách hạn chế chứng trào ngược dạ dày. Tập luyện thể thao hàng ngày. Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng để nâng cao sức đề kháng cho cơ thể.

BS.CKI. TRẦN QUỐC LONG

Chuyên gia tim mạch giúp phân biệt nhồi máu cơ tim và tai biến mạch máu não

Tai biến mạch máu não (hay còn gọi là đột quỵ) và nhồi máu cơ tim là hai căn bệnh có nguy cơ tử vong rất cao, thường liên quan đến sự hình thành các cục máu đông gây nên tắc nghẽn động mạch. Đây chính là lý do khiến nhiều người thường lầm tưởng 2 bệnh này là một và gọi chung là tai biến hay đột quỵ.

Nhiều nguyên nhân gây bệnh giống nhau

PGS.TS. BS CKII Tạ Mạnh Cường, Trưởng đơn vị cấp cứu và Hồi sức tích cực Tim mạch C1, Phó Viện trưởng Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai cho biết, tại bệnh viện tuyến đầu của cả nước, số các trường hợp bị nhồi máu cơ tim nhập viện rất nhiều, bệnh không chỉ “khoanh vùng” ở đối tượng là người cao tuổi, mà xuất hiện cả ở các đối tượng trung niên, thanh niên.

PGS.TS. BS CKII Tạ Mạnh Cường, Trưởng đơn vị cấp cứu và Hồi sức tích cực Tim mạch C1, Phó Viện trưởng Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai

Nhồi máu cơ tim xảy ra khi dòng máu cung cấp cho tim bị tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn trong một thời gian. Nếu bệnh nhân có diện tắc tới 70%, có thể tử vong ngay lập tức, diện nhồi máu nhỏ thì nguy cơ tim sẽ hoại tử, hay có thể gặp rối loạn nhịp tim, suy tim….

Cũng giống như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não cũng là một dạng mà người bệnh cần được cấp cứu ngay. Tai biến mạch máu não do dòng máu vận chuyển oxy và các chất dinh dưỡng cần thiết để nuôi não bị tắc nghẽn hoặc bị vỡ mạch máu. PGS.TS Kiều Đình Hùng, Trưởng khoa Ngoại thần kinh cột sống và chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội cho rằng, bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, hậu quả để lại thường nặng nề. Nhẹ thì giảm chức năng vận động như tê, liệt một phần, rối loạn ngôn ngữ, điếc, méo mồm, nếu nhồi máu não xảy ra ở động mạch não giữa, động mạch cảnh trong gây tử vong rất nhanh, nếu cấp cứu kịp thời thường để lại di chứng liệt nửa người tùy thuộc vào vùng tổn thương, PGS Hùng cho biết.

Xơ vữa động mạch là nguyên nhân hàng đầu gây nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não

Nguyên nhân dẫn tới tai biến mạch máu não và nhồi máu cơ tim có nhiều điểm chung, do sự hình thành các cục máu đông gây tắc nghẽn mạch, mà nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình trạng này là do xơ vữa động mạch hoặc hẹp lòng động mạch. PGS Tạ Mạnh Cường dẫn ra một vài căn bệnh có khả năng gây vữa xơ động mạch như người có tiền sử mắc bệnh tim mạch, cao huyết áp, rối loạn mỡ máu, béo phì, người hút thuốc lá, bệnh nhân tiểu đường vì biến chứng của tiểu đường thường làm cho người bệnh bị tổn thương mạch.….

Hậu quả khôn lường của tai biến và nhồi máu cơ tim

PGS.TS Tạ Mạnh Cường cho rằng, 2 căn bệnh này giống nhau thêm ở điểm xảy ra đột đột và cần xử trí nhanh, có lẽ vì thế mà nhiều người thường gọi chung là “đột quỵ” hay “tai biến”. Nhưng nếu đột quỵ thường gây hậu quả ảnh hưởng ở não, gây liệt một phần hoặc cả cơ thể thì nhồi máu cơ tim ảnh hưởng tới dòng máu đi nuôi cơ thể, có thể tử vong ngay, nếu không sau giai đoạn cấp, bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim, suy tim. Bởi Nguyên nhân của bệnh nhồi máu cơ tim là do mạch máu bị tắc nghẽn còn đối với bệnh đột quỵ thì có nhiều nguyên nhân như: vỡ mạch máu, tắc nghẽn mạch máu.

PGS Cường cho rằng với bệnh nhồi máu cơ tim, đầu tiên là cơn đau ngực, đau trước tim… Nếu có thêm tăng huyết áp, mỡ máu cao, tiểu đường phối hợp và hoặc hút thuốc lá nhiều, đột nhiên xuất hiện đau ngực khác lạ, chưa thấy đau bao giờ, đau sâu, không đau nông, đau có tính chất chèn ép, co thắt, đau từ vài phút đến 15 phút, đau lan lên cổ, răng ê, lan hai bên tay. Sau đó cơn đau hết thì người bệnh cần nghĩ đến nhồi máu cơ tim và ngay lập tức liên hệ cấp cứu ở nơi gần nhất.

Còn đối với người tai biến mạch máu não, dấu hiệu là tự nhiên người bệnh nói khó, uống nước chảy một bên, tay không cầm nắm được, chân yếu đi, khó nói … Hay người vốn có bệnh nền kể trên mà trong sinh hoạt như ăn uống, đột ngột làm rơi đũa, bát, cầm nắm không chắc, bỗng mắt nhìn tối sầm… cần nghĩ tới tai biến mạch máu não, với trường hợp nặng, bệnh nhân đi vào hôn mê ngay.

Đột quỵ và nhồi máu cơ tim- bệnh trọng có thể phòng ngừa

Mặc dù là 2 căn bệnh nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong cao, để lại hậu quả nặng nề với người bệnh, nhưng đây là bệnh có thể phòng ngừa.

Kiểm soát huyết áp giúp phòng ngừa đột quỵ, nhồi máu não

PGS.TS Cường khuyên, người có bệnh lý tim mạch nên khám định kỳ, nếu mắc một số bệnh mạn tính như huyết áp, tiểu đường, mỡ máu nên kiểm soát tốt huyết áp, đường máu, mỡ máu và không nên sử dụng thuốc lá vì đây là yếu tố gây tổn hại mạch lớn. Đặc biệt, người có nhiều bệnh phối hợp trên thì cũng cần kiểm soát tất cả các yếu tố chứ không nên chỉ kiểm soát tốt một thứ, nếu không biến cố tim mạch vẫn xảy ra, cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, cần kiểm tra theo dõi để đạt đích điều trị.

PGS.TS Kiều Đình Hùng thì khuyên người dân nên có chế độ sinh hoạt phù hợp, tập thể dục giúp hệ thống chuyển hoá hoạt động tốt, chế độ ăn uống phù hợp, không nên ăn quá nhiều thịt, trứng, nội tạng động vật gây cholesterol, không ăn quá nhiều tinh bột … Để phòng tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim mạch, … cần khám bệnh định kỳ, siêu âm tim, chụp mạch não…

PGS.TS Đậu Xuân Cảnh, Giám đốc Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam cho rằng, trong sinh hoạt người dân nên điều độ, không để các trạng thái vui buồn quá mức, đây là nguyên nhân gây bệnh. Người có tuổi, người trẻ nên tránh lạnh, không nên chủ quan ngay cả trong mùa hè dễ bị viêm phổi cấp, nhiễm lạnh liên tục “huyết gặp hàn thì ngưng”, chính nó là nguyên nhân hình thành cục máu đông.

Hải Yến

Thiểu năng tuần hoàn não: Sát thủ âm thầm gây đột quỵ

Vì vậy việc điều trị cần phải tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ, người bệnh không nên chủ quan hoặc điều trị theo mách bảo.

Vì sao bị thiểu năng tuần hoàn não?

Não được nuôi dưỡng bởi hai hệ động mạch chính: Hệ động mạch cảnh ở phía trước chi phối toàn bộ phần lớn bán cầu đại não và hệ động mạch đốt sống thân nền ở phía sau. Giữa chúng còn có một hệ thống kết nối, liên kết với nhau trên bề mặt vỏ não và nền sọ để bù trừ khi một nhánh nào đó bị tắc hay đột ngột có vấn đề không bảo đảm đủ máu nuôi não. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi trung niên và người cao tuổi, đặc biệt là người lao động trí óc, nam bị nhiều hơn nữ.

Có rất nhiều nguyên nhân gây thiếu máu não:

Xơ mỡ động mạch làm hẹp lòng ống để chứa máu và vận chuyển là nguyên nhân chính, chiếm 60-80%. Vữa xơ động mạch khu trú tại nơi xuất phát của động mạch não sau hoặc chỗ phân đôi của các động mạch, đoạn cuối động mạch đốt sống. Khi gặp các yếu tố kết hợp khác như huyết áp động mạch thấp sẽ có những biểu hiện của triệu chứng thiểu năng tuần hoàn não.

Một nguyên nhân khác là tình trạng thoái hóa cột sống cổ, tùy mức độ thoái hóa khớp, mấu gai bên đốt sống gây chèn ép động mạch đốt sống. Đặc biệt một số động tác như quay đầu cổ đột ngột, hoặc gập cổ quá mức có thể chèn ép gây cản trở đường đi của động mạch đốt sống đối bên ở đoạn cổ (C1). Các bất thường bản lề đốt sống cổ C1 và lỗ chẩm cũng là những nguyên nhân hiếm gặp của thiểu năng tuần hoàn não. Các dị dạng bẩm sinh hay u, sùi, bóc tách thành mạch làm hẹp lòng mạch; các cục máu đông gây cản trở dòng tuần hoàn máu... cũng có thể gây thiếu máu não.

Có hai loại đột quỵ: đột quỵ do xuất huyết và đột quỵ do thiếu máu cục bộ.

Có hai loại đột quỵ: đột quỵ do xuất huyết và đột quỵ do thiếu máu cục bộ.

Dấu hiệu nhận biết

Các triệu chứng của bệnh lúc đầu thường xuất hiện thoáng qua, sau tiến triển, hay tái phát. Các tổn thương có thể lan tỏa rải rác hoặc có khi khu trú. Bệnh nhân thường có những biểu hiện: nhức lan tỏa khắp đầu, có cảm giác căng nặng trong đầu, nhất là mỗi khi phải suy nghĩ nhiều, đây là triệu chứng hay gặp nhất; đau sau gáy, vùng chẩm, đôi khi đau âm ỉ hoặc từng cơn lan lên nửa bên đầu; chóng mặt và rối loạn thăng bằng, cảm giác lảo đảo thoáng qua hoặc xoay tròn. Các cảm giác trên có thể thoáng qua hoặc tăng lên khi thay đổi tư thế kéo dài nhiều giờ đến vài ngày, có thể tự hết hoặc dùng thuốc chữa triệu chứng đỡ; rối loạn vận nhãn, nhìn đôi, nhìn sang hai bên mờ hoặc có ám điểm kéo dài trong vài giây, vài phút. Các triệu chứng này xảy ra đột ngột khi từ nằm chuyển sang ngồi hoặc đứng. Có thể gặp ảo thị; các rối loạn vận động, cảm giác hai chân như bị lấy đi đột ngột, không chóng mặt, không rối loạn ý thức, xảy ra khi ngửa đầu hoặc quay đầu đột ngột, gây thiếu máu thoáng qua ở cột tháp vùng hành não. Trong người luôn cảm thấy bồn chồn, không hoàn toàn làm chủ được mình, dần dần trở thành người trái tính, trái nết. Ngoài ra, còn hay mủi lòng, dễ tủi thân và đặc biệt là rất đãng trí.

Ngoài ra, người bệnh còn có thể gặp các triệu chứng khác như: ù tai, giảm thính lực một bên hoặc hai bên thoáng qua. Rung giật nhãn cầu, hội chứng tiền đình, chóng mặt, buồn nôn và nôn...

Về chẩn đoán và điều trị

Khi có các triệu chứng trên, người bệnh nên đến bệnh viện khám sớm để được làm các xét nghiệm cần thiết giúp chẩn đoán căn nguyên để điều trị có hiệu quả, tránh xảy ra các biến chứng nguy hiểm như nhũn não, đột quỵ...

Để xác định bệnh, các bác sĩ sẽ chỉ định làm các xét nghiệm kiểm tra định lượng các thành phần mỡ trong máu như cholesterol, HDL-cholesterol, LDL-cholesterol, triglycerid... Chụp Xquang thường quy cột sống cổ các tư thế thẳng nghiêng, chếch 3/4 hai bên đánh giá tình trạng thoái hóa cột sống gây hẹp các lỗ liên kết nơi mạch máu thần kinh đốt sống đi qua... Cần thiết phải siêu âm Doppler mạch máu khi phát hiện tiếng thổi tâm thu trên đường đi của động mạch đốt sống hoặc hõm dưới đòn, phát hiện hẹp động mạch dưới đòn... làm xuất hiện tình trạng thiếu máu não cấp tính.

Về điều trị, bản chất các tổn thương ở não trong thiểu năng tuần hoàn là do thiếu ôxy và glucose làm tế bào thần kinh bị đói năng lượng - gây rối loạn vận chuyển các ion làm tổn thương tế bào thần kinh. Việc điều trị chủ yếu làm sao cho mạch máu không còn bị hẹp và không gây ra các cục đông vón trong lòng mạch làm cản trở dòng chảy của máu như dùng thuốc: aspirin, ticlcodipin, dipiridamol, các thuốc chống đông máu...

Điều quan trọng là tìm được các nguyên nhân gây thiểu năng tuần hoàn não để điều trị tận gốc. Nếu phát hiện thấy các dị dạng mạch máu não cần phẫu thuật hay tìm các biện pháp giải quyết triệt để tránh xảy ra tai biến. Sử dụng các chất bổ giúp phục hồi hoạt động của các tế bào thần kinh: cerebrolysin, gliatilin, vitamin nhóm B...

Lời khuyên của thầy thuốcHiện nay có rất nhiều loại thuốc chữa triệu chứng chóng mặt, cả Đông y và tây y. Tuy nhiên, để điều trị bệnh an toàn, bệnh nhân cần phải được khám bệnh kê đơn tại các cơ sở y tế chuyên khoa.Ngoài ra, tập luyện thể lực thường xuyên, yoga, dưỡng sinh cũng giúp tăng cường khả năng điều hòa và góp phần giảm bớt sự hẹp lòng mạch và vì thế giảm được nguy cơ của chứng thiểu năng tuần hoàn não. Không tắm nước lạnh khi vừa đi ngoài trời nắng nóng về; mùa lạnh nên mặc áo ấm, nằm ngủ tránh gió lùa, nhất là nửa đêm và gần sáng thức giấc cần nằm tĩnh dưỡng một lúc mới ngồi dậy... Người mắc bệnh thiểu năng tuần hoàn não cần phải được theo dõi huyết áp và tình trạng thiếu máu thường xuyên để có phương án điều trị nguyên nhân gây bệnh.

BS. Nguyễn Anh Tuấn

Vai trò của chất trợ sinh trong cuộc sống con người

Lịch sử và những ứng dụng của sản phẩm trợ sinh

Từ 14-15 tháng 9 năm 2007, các nhà khoa học trên thế giới đã có dịp tập hợp tại Las Vegas (Hoa Kỳ) để kỷ niệm 100 năm ngày ra đời của hướng nghiên cứu về các vi khuẩn trợ sinh (probiotics) trong hội nghị quốc tế về “Ứng dụng lâm sàng của các vi khuẩn trợ sinh”. Elie Metchnikoff, nhà khoa học người Ukraine đã phát hiện ra các vi khuẩn trợ sinh trong khả năng chống lão hóa, làm tăng sức khỏe và tuổi thọ trong khoảng thời gian 1904-1908. Metchnikoff đã có một phát hiện siêu đẳng cho y học thế giới khi ông chứng minh được sự liên quan hiển nhiên giữa các vi khuẩn  dòng Lactobacillus với sự trường thọ của các bộ lạc thường xuyên dùng thức ăn lên men.

Elie Metchnikoff – Người đưa chất trợ sinh miễn dịch vào cuộc sống của loài người

Nghiên cứu của Minoru Shirota (1930) cũng cho thấy có thể ngăn ngừa nhiều bệnh nếu giữ được lượng vi khuẩn lành tính tối ưu trong ruột. Shirota đã chọn dòng có ích của khuẩn acid lactic sống sót ở ống tiêu hóa để sản xuất chế phẩm sữa lên men.

Ông tổ của chất trợ sinh ngày nay là sữa chua lên men với St.thermophilus và L.bulgaricus. Phần lớn các chủng vi khuẩn được dùng là thuộc hai chi Lactobacilli và Bifidobacteria.

Theo WHO (2002), chất trợ sinh là: “Vi sinh vật sống, nếu mang vào người với lượng đầy đủ và có hàm lượng ổn định, thì sẽ cải thiện được sự cân bằng của tạp khuẩn ruột và có nhiều lợi ích cho sức khỏe người tiêu dùng”.

Lợi ích to lớn của vi khuẩn

Trên hành tinh của chúng ta, sự sống tồn tại là nhờ vi khuẩn. Vi khuẩn quyết định thành phần không khí, độ màu mỡ của đất, là nguồn gốc của các tài nguyên thiên nhiên, là nền tảng của chu trình hình thành thực phẩm, là “nhân viên dọn vệ sinh cần cù và vĩ đại nhất”. Trong cơ thể người, ở đại - trực tràng có tới hơn 500 tuýp vi khuẩn khác nhau, một số gây bệnh, còn một số đáng quý giúp đường ruột khỏe mạnh nhờ ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh và hỗ trợ đáp ứng miễn dịch của niêm mạc. Khi phá vỡ cân bằng giữa những vi khuẩn có lợi/có hại, sẽ phát triển quá mức vi khuẩn có hại, chuyển vị các độc tố và tăng mẫn cảm với nhiễm khuẩn, đe dọa tính mạng. Sự đấu tranh giữa cơ thể với tạp khuẩn sẽ kéo dài liên tục, hầu hết các mầm tạp khuẩn mang vào theo thức ăn và nước bọt sẽ bị hủy ở dạ dày và ruột non. Những vi khuẩn nào đề kháng được thì sẽ nhân lên trong quá trình chuyển vận tới ruột già và tại đây, tạp khuẩn sẽ là những vi khuẩn quan trọng bậc nhất.

Hướng nghiên cứu và ứng dụng được Metchnikoff khai sinh trên 100 năm trước đây đã mang lại những lợi ích nhiều mặt cho việc phòng và chữa bệnh và khả năng nâng cao sức khỏe kéo dài tuổi thọ con người. Ngoài những ứng dụng thông thường đã được chứng minh rõ ràng trên lâm sàng như nâng cao sức khỏe, phòng và chữa tiêu chảy, hiện tượng nhiễm khuẩn và nhiễm nấm do dùng thuốc kháng sinh, thì một số nghiên cứu gần đây còn cho thấy các vi khuẩn trợ sinh còn giúp điều trị các bệnh dịứng (đặc biệt là chàm, viêm da dị ứng ở trẻ em), các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virut, suy giảm miễn dịch, phòng và chữa các bệnh răng miệng, bệnh tự miễn, bệnh về phát triển tâm lý tính cách (như bệnh tự kỷ - autism), phòng ung thư, nâng cao chất lượng cuộc sống cho những bệnh nhân sau khi được ghép tạng (thận, gan, tủy xương…)

Tác dụng của chất trợ sinh đối với cơ thể người

Tạp khuẩn ở ruột cộng sinh với sinh vật chủ và lấy từ thức ăn. Tạp khuẩn rất cần cho tiêu hóa một số thức ăn đồng hóa và cũng có tác dụng chống lại sự gắn của các vi khuẩn có hại vào thành ruột.

Nhược điểm:

Sự đấu tranh giữa cơ thể với những tạp khuẩn sẽ kéo dài liên tục. Hầu hết các mầm tạp khuẩn mang vào theo thức ăn và nước bọt sẽ bị hủy bởi sự tiết acid của dạ dày và ruột non. Những vi khuẩn nào và enzym nào đề kháng được sẽ nhân lên trong quá trình chuyển vận tới ruột già và tại đây, tạp khuẩn sẽ là những vi khuẩn quan trọng bậc nhất. Có khoảng 500 loài khác nhau nhưng chỉ có 30-40 loài khuẩn tạo thành tạp khuẩn ruột.

Mô phỏng tạp khuẩn ở trong đại tràng

Cơ quan quản lý về chất lượng sản phẩm (Consumer Lab) của Hoa Kỳ cho biết có 44% sản phẩm trợ sinh không đạt tiêu chuẩn (<1 tỷ tế bào/ngày, mà đáng lẽ phải >1 tỷ tế bào/ngày). Thiếu hụt tạp khuẩn có ích còn do dùng kháng sinh kéo dài, dùng kháng sinh nuôi gia súc, hóa trị liệu, thuốc chống viêm giảm đau, thuốc sát khuẩn trong nước uống, bảo quản thực phẩm…

Thành phần của tạp khuẩn ruột

Tạp khuẩn nội sinh

Tạp khuẩn trội kỵ khí gồm khoảng 20 loài và đại diện cho phần thiết yếu của quần thể.

Tạp khuẩn chưa trội chủ yếu gồm những khuẩn ưa khí – kỵ khí tùy tiện.

Tạp khuẩn vãng lai

Với lượng đáng kể, các tạp khuẩn này không cho những mầm bệnh gắn vào ruột. Lúc mới sinh, ống tiêu hóa của trẻ còn vô khuẩn. Có 85% các trẻ bú sữa mẹ có lượng tạp khuẩn ít thay đổi. Nguồn gốc từ người mẹ, nhưng chỉ có mặt ở 40% số trẻ được cho ăn bằng loại sữa bắt chước sữa mẹ có thành phần tạp khuẩn rất đa dạng. Vào khoảng 2 năm tuổi, tạp khuẩn ở ruột có thành phần giống như ở người lớn.

Khi trưởng thành, thành phần tạp khuẩn cho mỗi cá thể hầu như hằng định. Khi tuổi cao, tạp khuẩn giảm số lượng và thay đổi sự phân phối các loại trong thành phần tạp khuẩn.

Tạp khuẩn ruột và sự bảo vệ của cơ thể

Tạp khuẩn ruột kích thích sự bảo vệ miễn dịch tại chỗ và toàn thân, làm tăng số lượng những tế bào có thẩm quyền miễn dịch, kích thích thực bào, tăng sản xuất các globulin miễn dịch, ức chế khuẩn gây bệnh.

Tạp khuẩn sản sinh ra các chất có thể ức chế được sự sinh trưởng của các vi khuẩn có hại.

Còn tìm thấy trong tạp khuẩn chất bacteriocin ức chế được sự sinh trưởng hoặc hủy hoại được vi khuẩn gây bệnh

Tạp khuẩn ruột dính chặt vào các thụ thể ở tế bào ruột hoặc vào chất nhày, kết quả là các mầm bệnh sẽ khó gắn hơn vào niêm mạc ruột để “gây gổ”

Chất trợ sinh có nguy hiểm cho người không?

Các chất trợ sinh thường dùng (vi khuẩn lactic và pseudolactic) từ lâu đã được dùng trong thực phẩm mà không có hại cho sức khỏe. Các Bifidobacteria và rất nhiều Lactobacilli được dùng cũng là những vật chủ bình thường rất có ích.

Sự liên quan giữa tạp khuẩn ruột với hệ miễn dịch trong ruột đã giúp chúng ta hiểu thêm vai trò của chất trợ sinh. Hệ miễn dịch trong ruột là diễn viên chủ yếu của hệ miễn dịch chung ở cả hệ thống của người để kéo dài sự điều biến chung các kháng thể và cytokin.

Dùng đều đặn các chất trợ sinh là một phương tiện rẻ tiền, giúp con người tồn tại mạnh khỏe.

Giáo sư Hoàng Tích  Huyền

Nguyên Chủ nhiệm Bộ môn Dược lý Trường Đại học Y Hà Nội

 

Chất trợ sinh miễn dịch Immunepath-IP® với bản chất là các peptidoglycan được chiết tách từ thành tế bào của chủng lợi khuẩn Lactobacillus paracasei , có khả năng tăng kích thích hệ miễn dịch, tái tạo niêm mạc ruột, cân bằng hệ vi sinh đường ruột…

Immunepath-IP®hiện đang được ứng dụng thành công trong nhiều sản phẩm thực phẩm chức năng như Bio Acimin Gold, Old fib new, Baby fib…

Nguyên liệu Immunepath-IP® được phân phối độc quyền bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Thiên Nguyên.

Truy cập website: thiennguyen.net.vn hoặc liên hệ hotline 0947.805.345

Hiệu quả của nước tỏi lên men HTO File trog việc hỗ trợ điều trị và ổn định huyết áp

Sự kiện lần này mang đến sản phẩm Hỗ trợ điều trị cao huyết áp thuộc công ty HTO Life với công nghệ tiên tiến nhất hiện nay - công nghệ lên men tự nhiên. Ưu điểm vượt trội của công nghệ này là giúp lên men triệt để, phân hủy tối đa độc tính, tăng cường dược tính, không sử dụng chất bảo quản, an toàn tối đa cho người sử dụng. Với thành phần chính là nước tỏi và giá đỗ lên men tự nhiên, HTO Life ngoài tác dụng giúp hỗ trợ điều trị cao huyết áp, sản phẩm này còn giúp điều hòa ổn định huyết áp, giúp lưu thông máu tốt hơn, chống viêm, ngăn ngừa tối đa các tác dụng phụ mà thuốc điều trị huyết áp thông thường trên thị trường mang lại.

Chương trình sẽ được diễn ra trong 4 ngày với chuỗi các hoạt động như hội thảo giới thiệu công nghệ và sản phẩm tại Hà Nội và TP. HCM, doanh nghiệp Hàn Quốc sẽ trực tiếp đến thăm cơ sở của một số doanh nghiệp được đánh giá cao tại Việt Nam để nâng cao khả năng hợp tác giữa hai bên doanh nghiệp.

Nội dung:

Hội thảo “HIỆU QUẢ CỦA NƯỚC TỎI LÊN MEN HTO LIFE TRONG VIỆC HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ VÀ ỔN ĐỊNH HUYẾT ÁP”

Hà Nội: 02:00PM~05:00PM, ngày 09 tháng 05 năm 2018

Địa điểm: Khách sạn Grand Plaza – số 117 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội

TP.HCM: 02:00PM~05:00PM, ngày 11 tháng 05 năm 2018

Địa điểm: Khách sạn Rex – số 141 Nguyễn Huệ - Bến Nghé – Quận 1 – TP.HCM

Tập đoàn BSR group trân trọng kính mời Quý Cơ quan/ Doanh nghiệp đến dự hội thảo để tham khảo/chia sẻ về công nghệ, sản phẩm mới và tìm kiếm cơ hội hợp tác kinh doanh.

Liên hệ tham gia:

Hà Nội:

Công ty cổ phần BSR Việt Nam

P611, tầng 6, Tòa nhà Eurowindow, số 27 Trần Duy Hưng, Hà Nội.

Hotline: 0945.170.989 (Ms Vân)

Email: vandiep@bsrvietnam.com

Hồ Chí Minh:

BSR Viêt Nam - Chi nhánh Hồ Chí Minh

P6b, tầng 6, Nice Building, 467 Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh

Hotline:0908.787.696 (Mr Hùng)

Email: vandiep@bsrvietnam.com

Để biết bệnh gan cần làm xét nghiệm gì?

Nguyễn Văn Việt (nguyenviet@gmail.com)

Theo Đông y, can khai khiếu ra mắt. Do vậy khi niêm mạc mắt vàng, da vàng có thể phản ánh cơ thể đang có bệnh liên quan đến tạng can (gan, mật)... Tuy nhiên có nhiều bệnh có thể gây vàng da. Để xác định nguyên nhân gây vàng da, cần chú ý tiền sử cá nhân. Nếu vàng da mà nước tiểu trong thì thường là do huyết tán, còn nước tiểu vàng đậm là dấu hiệu các bệnh gan mật. Với người bệnh tiểu đường trên 50 tuổi, vàng da thường là biểu hiện ung thư tụy; người nghiện rượu lâu năm, đó là dấu hiệu xơ gan, viêm gan; Nếu bị ung thư mới phẫu thuật hoặc mới điều trị thấy xuất hiện vàng da có thể báo hiệu là đã bị di căn vào gan. Nếu có tình trạng ngứa lâu năm, nay lại vàng da, cần nghĩ đến chứng ứ mật trường diễn trong gan. Nếu bố bạn từng sống ở những vùng có ký sinh trùng gây bệnh vàng da có thể là hậu quả của sự hình thành các kén nước trong gan. Việc khám lâm sàng đóng vai trò quan trọng tìm nguyên nhân gây vàng da.

Tuy nhiên, để xác định chắc chắn, cần làm một số xét nghiệm như xét nghiệm máu cho biết chức năng gan (thể hiện men gan tăng cao chứng tỏ có tổn thương tế bào gan; siêu âm ổ bụng (phát hiện u cục, kén, sỏi trong gan); Xquang (tìm sỏi túi mật); soi phúc mạc (phân biệt ứ mật trong hay ngoài gan, phát hiện tính chất ung thư và tiên lượng); sinh thiết gan (phân biệt ung thư gan, xơ gan...). Trường hợp của bố bạn hãy đi khám chuyên khoa nội sớm để tìm nguyên nhân và điều trị sớm.

BS. Trần Quang Nhật

Ca ghép bìu và dương vật đầu tiên trên thế giới

Đội ngũ phẫu thuật tại Đại học John Hopkins

Người được ghép là một lính Mỹ bị thương do bom ở Afghanistan. Họ sử dụng dương vật, bìu và một phần thành bụng từ một người hiến sau khi qua đời.

Theo các bác sĩ, sau ca phẫu thuật, người lính này có thể khôi phục lại được chức năng tình dục, điều mà trước đây tái tạo dương vật đã không thể làm được.

Đội ngũ gồm 11 phẫu thuật viên đã thực hiện ca cấy ghép suốt 14 giờ đồng hồ. Tinh hoàn của người hiến đã không được ghép cho người lính này, do xét đến yếu tố đạo đức.

Bảo Linh

(theo BBC)

Vì sao mọc mụn ở mông thường xuyên?

Trương Thanh Nam (Đăk Lăk)

Mụn nhọt chủ yếu là nhiễm khuẩn da, bắt đầu ở tuyến dầu hoặc nang lông. Mụn thường do vi khuẩn Staphylococcus aureus xâm nhập cơ thể qua các tổn thương trên da. Những nguyên nhân sau có thể khiến mụn nhọt hay mọc: Các nang lông bị nhiễm khuẩn; móng tay bị nhiễm khuẩn gãi da gây nhiễm khuẩn; dùng chung đồ dùng với người khác; hệ miễn dịch bị suy giảm; bị dị ứng; dị ứng vải; đổ quá nhiều mồ hôi dẫn tới tích tụ bụi bẩn; mặc quần quá chật; dinh dưỡng kém; vệ sinh kém; căng thẳng quá mức; bệnh tiểu đường.

Mụn nhọt nhỏ sẽ mau lành và ít để sẹo. Nếu mụn lớn gây sưng nóng, đỏ xung quanh một vùng, gây đau đến phát sốt, mệt mỏi cho thấy dấu hiệu nhiễm khuẩn đã xâm nhập hệ bạch huyết. Trong một số trường hợp, vi khuẩn từ mụn nhọt có thể xâm nhập máu, đến các bộ phận khác của cơ thể, gây nhiễm khuẩn máu và có thể đe dọa tính mạng. Vì thế khi bị mụn nhọt, trước hết là giữ vệ sinh sạch sẽ, không nặn mụn, có thể dùng khăn sạch ẩm nóng áp vào vùng bị mụn vài lần trong ngày, mỗi lần 10 phút, bôi thuốc sát khuẩn ngày 2 lần lên vùng bị mụn. Đi khám nếu thấy mụn có xu hướng phát triển hơn, gây đau nhiều và sưng đỏ. Nếu bị nhiều mụn nhỏ ở mông, có thể pha nước chè xanh, nước với dung dịch betadine để ngâm rửa hàng ngày. Ăn nhiều hoa quả, bổ sung dinh dưỡng, tăng cường sức đề kháng của cơ thể và đi khám để phát hiện loại trừ những bệnh có liên quan ví như bệnh tiểu đường. Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng. Không dùng chung quần áo với người khác... có thể là các biện pháp phòng ngừa mụn nhọt hiệu quả.

BS. Xuân Lam

Có phòng được nám da?

Đặng Thị Hồng Nhung (hongnhung@gmail.com)

Nám da khi mang bầu là băn khoăn thường gặp của chị em, thực tế cho thấy có tới 50-70% phụ nữ mang thai bị nám da. Nám da này hoàn toàn lành tính, xảy ra khi một nhóm các tế bào da sản xuất melanin được kích hoạt nó sản xuất nhiều sắc tố hơn khiến da trở nên tối hơn. Nám da xảy ra với tất cả các loại da và màu da, nhưng với những phụ nữ có màu da trung bình, nám da thường nhiều nhất. Mặc dù nám thường xuất hiện ở 3 tháng đầu và 3 tháng giữa nhưng nó cũng có thể xảy ra tại bất kỳ thời điểm nào trong thai kỳ. Nám da thường có khuynh hướng di truyền; Việc tiếp xúc với tia cực tím từ ánh nắng mặt trời cũng là một yếu tố gây nám da do vậy những người làm việc ngoài trời dễ bị nám da. Các hormon đặc biệt là estrogen cao trong thời kỳ mang thai cũng tăng nguy cơ bị nám. Nám có thể biến mất sau sinh mà không cần điều trị, nhưng đa số các bệnh nhân là mạn tính và có thể kéo dài trong nhiều năm.

Phòng ngừa bằng cách bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời như đội mũ nón rộng vành, mặc quần áo chống nắng khi đi ngoài trời. Hầu hết các phương pháp điều trị nám thường không an toàn khi mang thai hoặc trong thời gian cho con bú, vì vậy bạn nên cân nhắc những rủi ro và lợi ích. Một điều bạn nên biết là nám da chỉ có triệu chứng là đổi màu da còn nếu kèm đau hoặc ngứa hãy đến bác sĩ da liễu khám để được hướng dẫn điều trị đúng.

BS. Vũ Lan Anh

Cảnh báo nguy hiểm khi tự ý dùng an cung ngưu hoàng hoàn

An cung ngưu hoàng hoàn - cứu cánh hay “kẻ giết người”

Tai biến mạch máu não, hay nhồi máu cơ tim là các căn bệnh nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong cao, bệnh không chỉ gặp ở người lớn tuổi mà gặp cả ở người trẻ, số ca tai biến mạch máu não ở người dưới 50 tuổi ngày càng tăng nhanh. Trong đó, tai biến mạch máu não là nguyên nhân gây tử vong thứ 3 sau bệnh tim mạch và ung thư và là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế ở người bệnh.

PGS.TS Đậu Xuân Cảnh- Giám đốc Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam

Theo thống kê, mỗi năm Việt Nam có hơn 200.000 người bị tai biến mạch máu não, số người tử vong rất cao và 90% những người sống sót phải sống chung với các di chứng về thần kinh và vận động. Không chỉ chứng kiến mà còn có các trải nghiệm của người thân đã từng bị tai biến, nhiều người tỏ ra lo sợ căn bệnh mang tên “tai biến mạch máu não”. Và an cung ngưu hoàng hoàn xuất hiện như một “cứu cánh” cho họ.

Tại Bệnh viện bệnh Nhiệt đới Trung ương, các bác sĩ đã từng cấp cứu cho một bệnh nhân uống an cung ngưu hoàng hoàn để phòng tai biến, hậu quả là bệnh nhân xuất huyết ồ ạt, suy gan phải nhập viện cấp cứu. PGS Cảnh cho biết, cũng có một số trường hợp khác từng cấp cứu do tự ý dùng thuốc một cách thái quá, gây hậu quả xuất huyết phủ tạng, thậm chí đa phủ tạng.

Không tự ý dùng thuốc an cung ngưu hoàng hoàn

Nhiều người cho rằng, tai biến mạch máu não là do các mảng bám, xơ vữa động mạch, khiến xuất hiện các cục máu đông, trong khi đó an cung ngưu hoàng hoàn được cho là “thần dược” để làm tan các cục máu này. Thậm chí có bệnh nhân còn chia sẻ, người giàu mới có tiền mua thuốc này để uống vì giá thành một viên thuốc lên tới tiền triệu. Người ta thường mách nhau uống ngay khi chưa bị tai biến với suy nghĩ “dọn dẹp” trước các mảng vữa xơ chứ đợi đến khi xảy ra nhồi máu não rồi mới uống không kịp.

Nguy hiểm khi tự dùng thuốc an cung ngưu hoàng hoàn

Chia sẻ về vấn đề này, PGS.TS Đậu Xuân Cảnh cho rằng, nên xác định trước, an cung ngưu hoàng hoàn là loại thuốc chữa bệnh chứ không phải thuốc bổ. Khi uống thuốc sẽ gây giảm nguy cơ đông máu, thậm chí tan máu. Hiện chưa có bằng chứng cho thấy dùng thuốc an cung ngưu hoàng hoàn để phòng bệnh có thể giảm nguy cơ mắc bệnh.

PGS Cảnh cũng cho biết, an cung ngưu hoàng hoàn phù hợp với người bị nhồi máu não, còn nếu xuất huyết não (đã chảy máu hoặc vỡ phình mạch não) thì chống chỉ định sử dụng vì có thể làm tình trạng chảy máu nhiều hơn. Hay với bệnh nhân nhồi máu não cục bộ thì có thể dùng, nhưng nhồi máu não lan tỏa cũng làm bệnh nặng thêm, dễ dẫn đến tử vong. Nếu không có chuyên môn và các phương tiện chẩn đoán chính xác tai biến mạch máu não loại nào, tốt nhất không nên cho người bệnh sử dụng. Trong trường hợp gặp người bị tai biến mạch máu não, phải đưa bệnh nhân đến cấp cứu ở bệnh viện ngay.

PGS Cảnh khuyên, y học hiện nay rất tiến bộ, người dân có thể tin tưởng để đưa người bệnh đến cấp cứu kịp thời, bởi 3-4 giờ đầu là “giờ vàng” để cứu sống người bị tai biến mạch máu não. Kể cả bệnh nhồi máu cơ tim cũng vậy, cũng là bệnh cần cấp cứu khẩn cấp vì có thể nguy hiểm đến tính mạng, chậm trễ giây phút nào là từng đó thời gian tim bị thiếu máu, tế bào cơ tim sẽ hoại tử…. cấp cứu muộn dù có khơi thông được mạch khả năng hồi phục cũng kém đi.

PGS.TS Kiều Đình Hùng, Trưởng khoa Ngoại thần kinh, cột sống và chấn thương chỉnh hình, BV Đại học Y Hà Nội cho biết, trong thuốc an cung có chất chống đông máu, nếu bị nhồi máu não thể chảy máu, dùng thuốc này, bệnh nhân dễ tử vong. Thêm vào đó, trong thành phần của an cung có chứa kim loại nặng rất cao, nên người dân khi không biết chính xác nguyên nhân gây tai biến không nên sử dụng.

Theo các chuyên gia tim mạch và đột quỵ, trong trường hợp bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim, đột quỵ ở nhà không nên cho bệnh nhân dùng thuốc vì chưa rõ nguyên nhân. Tốt nhất nên để bệnh nhân chỗ thoáng, ngửa cổ, giữ ấm cơ thể vì nếu bị lạnh mạch co lại, làm huyết áp tăng càng dễ chảy máu. Nên đưa bệnh nhân đến trung tâm đột quỵ, tim mạch lớn càng nhanh càng tốt vì trong khoảng thời gian giờ vàng (3-4 giờ đầu), bác sĩ có thể cứu sống được nhiều bệnh nhân đột quỵ.

Hải Yến

Sau phẫu thuật mắt bằng lasi k: Rủi ro nào có thể xảy ra?

Tuy nhiên, phẫu thuật LASIK không phải là phương pháp chữa cận thị phù hợp nhất cho tất cả mọi người và an toàn tuyệt đối. Với một số người, phương pháp này có thể mang lại nhiều rủi ro.

Cũng giống như những loại phẫu thuật khác, phẫu thuật LASIK cũng có rủi ro như: Lỗi khúc xạ (nếu tia laser đốt đi qua ít hoặc quá nhiều hoặc không đồng đều nhu mô trên giác mạc, mắt sẽ không thể nhìn rõ như mong muốn); chứng rối loạn thị giác (sau phẫu thuật có thể những rối loạn thị giác trong môi trường ánh sáng yếu như vào ban đêm, bị lóa, thấy hào quang quanh nguồn sáng hay nhìn thấy hình đôi hay còn gọi là triệu chứng thị giác mới); mắt khô (phẫu thuật LASIK gây giảm nước mắt tạm thời, điều này khiến mắt bị khô sau phẫu thuật); những vấn đề về phiến giác mạc (vạt giác mạc bị lật lên xô lệch lên phía trên có thể gây nhiều biến chứng như nhiễm trùng, chảy nước mắt và sưng tấy)…

Triệu chứng thị giác mới

Theo Cục Quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), trong phẫu thuật LASIK, các bác sĩ thực hiện một đường rạch nhỏ trên giác mạc mắt hoặc lớp ngoài cùng. Sau đó, họ sử dụng tia laser để lấy đi một số mô giác mạc, định hình lại nó, nhằm mục đích nâng cao thị lực của người bệnh.

Sau phẫu thuật mắt bằng lasi k: Rủi ro nào có thể xảy ra?Trước khi phẫu thuật lasik, bệnh nhân cần được tư vấn đầy đủ về những vấn đề có thể gặp phải sau phẫu thuật.

Theo một nghiên cứu mới, có một tỷ lệ đáng kể những người đã được mổ LASIK mắt điều chỉnh khúc xạ có thể gặp những tác dụng phụ từ việc phẫu thuật đó. Các nhà nghiên cứu thuộc FDA cũng cho biết, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng thị giác mới sau phẫu thuật. Trong nghiên cứu này, các nhà khoa học đã theo dõi 2 nhóm người tham gia trong 6 tháng sau khi phẫu thuật mắt. Nhóm thứ nhất gồm 262 nhân viên hải quân, độ tuổi trung bình là 29. Nhóm thứ hai gồm 312 người dân, độ tuổi trung bình là 32. Những người tham gia nghiên cứu đã thực hiện một cuộc khảo sát về thị lực của họ trước khi phẫu thuật và sau phẫu thuật. Nhìn chung, các nhà nghiên cứu nhận thấy thị lực của người bệnh đã cải thiện sau phẫu thuật. Tuy nhiên, trong số những người không có các triệu chứng trước khi phẫu thuật lasik, thì có 43% trong nhóm hải quân và 46% trong nhóm người dân có một hoặc nhiều triệu chứng mới, chẳng hạn nhìn đôi, chớp sáng, quầng sáng hoặc ánh sao chổi (starbursts), 3 tháng sau khi phẫu thuật.

Mặc dù những người trong nghiên cứu tương đối hài lòng với sự cải thiện thị lực của họ sau phẫu thuật. Tuy nhiên, có khoảng từ 1 - 4% số người tham gia cả 2 nhóm nghiên cứu không hài lòng với thị lực của họ trong vòng 3 - 6 tháng sau phẫu thuật.

TS. Mark Fromer, một bác sĩ nhãn khoa ở Bệnh viện Lenox Hill, New York cho rằng: Các kết quả mới này cho thấy không có một loại phẫu thuật nào là hoàn hảo. Bệnh nhân cần được các bác sĩ thông tin đầy đủ về nguy cơ của các triệu chứng như vậy trước khi quyết định có nên thực hiện phẫu thuật Lasik hay không.

Ông nhấn mạnh: “Phẫu thuật điều chỉnh thị lực bằng laser có thể là một thủ thuật tuyệt vời, nhưng nó cần phải được tiến hành trên đúng người bệnh. Bệnh nhân phải chắc chắn sẵn sàng chấp nhận bất kỳ phản ứng phụ nào có thể xảy ra sau khi mổ LASIK”.

Khô mắt sau phẫu thuật

Khô mắt sau phẫu thuật LASIK là một trong những biến chứng thường gặp với nhiều mức độ nặng nhẹ khác nhau. Đa phần bệnh nhân sẽ gặp phải chứng khô mắt kéo dài trong nhiều tháng, thậm chí là nhiều năm sau khi phẫu thuật. Phẫu thuật LASIK tác động lên trên bề mặt của giác mạc và làm giảm tính nhạy cảm của các dây thần kinh thị giác. Chính vì vậy, tuyến lệ không nhận được tín hiệu để sản xuất đủ lượng nước mắt cần thiết cho sự bôi trơn và duy trì độ ẩm trên bề mặt giác mạc. Nếu không được khắc phục kịp thời, khô mắt sẽ trở thành một hội chứng mạn tính gây kích ứng mắt, tăng phản ứng viêm, thậm chí là để lại sẹo ngay trên bề mặt giác mạc.

Kết quả nghiên cứu tại Trường cao đẳng Dược Baylor ở Houston đã chứng minh rằng, biến chứng khô mắt sau phẫu thuật LASIK thường xảy ra ở những người trẻ tuổi điều trị tật cận thị khi loại bỏ sâu vào mô giác mạc đến mức làm thay đổi hình dáng của giác mạc. Các nhà nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng, LASIK còn làm tăng nguy cơ ở những người chưa từng có tiền sử bị khô mắt và tình trạng này xảy ra với tỷ lệ khoảng 25% số bệnh nhân sau 6 tháng phẫu thuật LASIK. Đồng thời, nguy cơ tiến triển bệnh khô mắt có tương quan mật thiết với mức độ cận thị trước phẫu thuật và độ sâu của chùm tia laser khi điều trị. Chính vì vậy, mọi bệnh nhân cần được tư vấn kỹ về nguy cơ sau phẫu thuật LASIK, đặc biệt là những người bị cận thị nặng.

Các trường hợp không nên điều trị bằng Lasik

Các bệnh ảnh hưởng tới hệ thống miễn dịch: Khi bệnh nhân mắc các bệnh tự miễn (viêm khớp dạng thấp, Lupus) các bệnh suy giảm miễn dịch (HIV) hay dùng thuốc ức chế miễn dịch sẽ khiến giảm hiệu quả chữa trị đồng thời tăng nguy cơ nhiễm trùng cũng như gặp những biến chứng khác.

Sau phẫu thuật mắt bằng lasi k: Rủi ro nào có thể xảy ra?

Bệnh nhân có giải phẫu mắt không phù hợp: Phẫu thuật LASIK không phù hợp cho những người có mắt sâu, giác mạc quá mỏng, cấu trúc giác mạc bất thường như rất mỏng và phình ra theo dạng hình nón hay những vấn đề về giải phẫu mắt khác.

Bệnh nhân có thị giác không ổn định: Bạn sẽ không thể phẫu thuật LASIK nếu áp lực trong mắt quá cao hoặc thị lực không ổn định.

Đang trong thời gian mang thai hoặc cho con bú: Trong thời gian này thị lực không ổn định sẽ làm giảm kết quả của ca phẫu thuật.

BSCKII. Lê Hồng Hà

((Theo Livescience, 2018))

Xét nghiệm máu phát hiện sớm bệnh Alzheimer

Kết quả của nghiên cứu này vô cùng hữu ích cho những nhà khoa học nhằm giúp họ có thể hiểu và điều trị được căn bệnh này.

Hiện Alzheimer chỉ được phát hiện ở giai đoạn muộn

Một trong những trở ngại chính của nghiên cứu đối với bệnh Alzheimer là bệnh lý này chỉ được chẩn đoán xác định ở giai đoạn tương đối muộn. Điều này là do các triệu chứng của bệnh phát triển chậm qua nhiều năm và chỉ trở nên rõ ràng sau khi đã có những biến đổi xảy ra ở não. Chính vì vậy, trước đây, chưa có một phương pháp đơn giản nào có thể phát hiện được liệu bệnh Alzheimer có đang phát triển ở một đối tượng nào đó hay không. Những phương pháp chẩn đoán đáng tin cậy duy nhất bao gồm chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) ở não và phân tích dịch não tủy (thông qua chọc tuỷ). Tuy nhiên, đây là những phương pháp đắt tiền, tốn nhiều thời gian và gây đau hoặc xâm lấn.

Bệnh Alzheimer có thể được phát hiện sớm nhờ xét nghiệm máu.

Bệnh Alzheimer có thể được phát hiện sớm nhờ xét nghiệm máu.

Và phương pháp mới - Phát hiện protein trong máu

Một trong những chỉ dấu quan trọng của bệnh Alzheimer là sự tích tụ bất thường các mảng thoái hoá thần kinh amyloid-beta ở não.Amyloid-beta cũng hiện diện ở não người khỏe mạnh, nhưng ở bệnh nhân Alzheimer, loại protein này gấp cuộn một cách khác thường và tích tụ lại.

Ở dạng gấp cuộn này (dạng phiến), amyloid-beta sẽ gây độc đối với tế bào thần kinh.Các mảng amyloid-beta có thể bắt đầu phát triển trong vòng 15-20 năm trước khi các triệu chứng của bệnh Alzheimer xuất hiện.Dạng protein bệnh lý này là cơ sở của loại xét nghiệm máu có tính đột phá đang được phát triển.

Cơ sở của việc phát triển loại xét nghiệm này là liệu xác định được nồng độ của các dạng amyloid-beta bình thường và bệnh lý ở trong máu có giúp phát hiện được bệnh Alzheimer ở các giai đoạn sớm hay tiền triệu của bệnh hay không. Kỹ thuật sử dụng trong loại xét nghiệm mới này là cảm biến miễn dịch - hồng ngoại. Dựa vào một kháng thể, cảm biến sẽ trích xuất tất cả amyloid-beta trong mẫu máu. Hai dạng amyloid-beta khác nhau sẽ hấp thụ bức xạ hồng ngoại ở những tần số khác nhau cho phép các nhà nghiên cứu đo lường được hàm lượng tương đối của dạng protein bình thường và bệnh lý.

Khác với các phương pháp khác, cảm biến miễn dịch - hồng ngoại không cho biết lượng chính xác của dạng protein bệnh lý, thay vào đó, phương pháp này cung cấp các thông tin về tỷ lệ giữa hai dạng bình thường và bệnh lý. Điều này là có lợi bởi vì nó ít chịu ảnh hưởng bởi những dao động bất thường về hàm lượng protein trong máu. Các kết quả ban đầu của nghiên cứu cho thấy rất khả quan ở những đối tượng có triệu chứng sớm và rất mờ nhạt của bệnh Alzheimer. Xét nghiệm này đã phát hiện được sự thay đổi hàm lượng của amyloid-beta có tương quan với sự lắng đọng bất thường được hiển thị trên hình ảnh chụp não.

Những kết quả đáng kinh ngạc

Bước tiếp theo và là bước quyết định của nghiên cứu là xem xét liệu có thể phát hiện được hàm lượng amyloid-beta trên đối tượng trước khi các triệu chứng Alzhiemer phát triển hay không. Các nhà khoa học đã lấy dữ liệu từ nghiên cứu đoàn hệ ESTHER và tiến hành đánh giá các mẫu máu của những người đã phát triển bệnh Alzheimer rồi so sánh với những người không phát triển căn bệnh này.Trung bình, xét nghiệm này có thể phát hiện được những người mắc bệnh Alzheimer trước khi các triệu chứng lâm sàng xuất hiện là 8 năm. Xét nghiệm này chẩn đoán đúng bệnh Alzheimer trong 70% số ca và chẩn đoán sai ở 9% các trường hợp. Độ chính xác tổng cộng của xét nghiệm vào khoảng 86%.

So sánh với phương pháp chọc tuỷ và chụp quét PET, một xét nghiệm máu đơn giản sẽ có lợi hơn nhiều đối với các nhà lâm sàng cũng như các nhà nghiên cứu. Mặc dù ở giai đoạn này, xét nghiệm nói trên chưa phải là hoàn hảo nhưng nó sẽ là một phương pháp hữu ích để sàng lọc những người có nguy cơ phát triển bệnh Alzheimer trước khi đưa họ đi kiểm tra toàn diện hơn.

Những phát hiện của nghiên cứu này rất thú vị và sẽ cung cấp một công cụ quan trọng trong cuộc chiến chống lại bệnh Alzheimer.Bước tiếp theo, nhóm nghiên cứu có kế hoạch sẽ sử dụng kỹ thuật tương tự để phát hiện một chất chỉ điểm là alpha-synuclein có liên quan đến một bệnh lý khác cũng rất khó phát hiện sớm - đó là bệnh Parkinson.

DS. Trần Thái Sơn

((Theo MedicalNewsToday, 09/04/2018))

Chuyên gia Pháp khám tư vấn về tim mạch lồng ngực tại BV Việt Nam

Trong đợt làm việc đầu tiên bệnh viện phối hợp với đoàn chuyên gia Y tế - Bệnh viện Nevers - Cộng hòa Pháp tiến hành khám tư vấn 41 người bệnh. Trong đó có 11 trường hợp được tiến hành chụp, nong, đặt stent mạch vành; 2 trường hợp phẫu thuật cắt u phổi, thùy phổi; 1 ca phẫu thuật mạch máu, 7 trường hợp bị suy tĩnh mạch được điều trị bằng kĩ thuật đốt Laser, Stripping và Muller.

Khám cho bệnh nhân suy tĩnh mạch

7 trường hợp điều trị u tuyến giáp bằng RF. Đối với các trường hợp người bệnh chưa tiến hành phẫu thuật trong đợt này đã được thảo luận thống nhất cách thức điều trị nội khoa, khám theo dõi và lập kế hoạch phẫu thuật – can thiệp trong đợt tiếp theo

Việc hợp tác thường xuyên giữa Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí với các chuyên gia Cộng hòa Pháp, cùng sự hỗ trợ tận tình của các chuyên gia, các bác sĩ bệnh viện đã có những tiến bộ vượt bậc nhanh chóng làm chủ được kĩ thuật, thực hiện những ca phẫu thuật khó, phức tạp.

Đặt stent mạch vành cho bệnh nhân

Đây là cơ hội để các bác sĩ bệnh viện giao lưu, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình điều trị cho người bệnh có các bệnh lý về tim - mạch và lồng ngực. Từ đó giúp nâng cao hiệu quả điều trị cho người bệnh, đưa bệnh viện ngày một phát triển và trở thành địa chỉ tin cậy cho người dân trong điều trị lĩnh vực tim mạch can thiệp.

Nhị Vũ

Một số nguyên nhân dẫn đến tổn thương gan

Và khi gan bắt đầu đau có nghĩa là tổn thương gan đã chuyển sang giai đoạn khác. Do vậy, bạn nên tìm hiểu một số thông tin liên quan đến các triệu chứng và nguyên nhân dẫn đến các bệnh về gan.

1. Thực tế là gan luôn phải chịu tổn thương và sự viêm nhiễm của các mô xung quanh gan được xem là nguyên nhẫn dẫn đến đau gan.

2. Kết quả của sự viêm nhiễm có thể dẫn đến viêm gan. Điều này lý giải cho những cơn đau xuất hiện dưới các xương sườn. Các ống dẫn mật bị viêm cũng có thể gây đau ở khu vực dạ dày.

3. Sưng, đau, da vàng và các mắt cá sưng là một số các triệu chứng của đau gan. Bạn nên đi khám bác sĩ và tự mình kiểm tra các triệu chứng như trên.

nguyên nhân tổn thương gan

4. Quá nhiều chất béo trong gan có thể gây bệnh gan nhiễm mỡ hoặc một người nghiện rượu có thể bị bệnh gan nhiễm mỡ do nghiện rượu. Bên cạnh bệnh gan nhiễm mỡ không phải từ rượu, cộng đồng khoa học vẫn đang tìm hiểu các nguyên nhân. Một số các yếu tố nguy cơ như béo phì, các bệnh liên quan đến hàm lượng cholesterol và nhiễm virus. Gan nhiễm mỡ có thể gây đau.

5. Xơ gan sẽ gây tổn thương và sẹo trong gan. Ở giai đoạn ban đầu, xơ gan không thể hiện các triệu chứng nhưng các cơn đau sau đó và mức độ nhạy cảm có thể xuất hiện ở vùng ổ bụng.

6. Uống nhiều rượu và nhiễm trùng như viêm gan C có thể dẫn đến xơ gan. Một số triệu chứng của xơ gan bao gồm ngứa da, mệt mỏi, buồn nôn, sụt cân và chân bị sưng.

7. Viêm gan có thể gây đau ở vùng gan. Một số triệu chứng khác như mệt mỏi, sốt, đau khớp và đau người. Da bị vàng, nước tiểu ngả màu sẫm và phân chuyển màu sáng.

8. Bệnh bạch cầu đơn nhiễm khuẩn là bệnh truyền nhiễm do vi rút, gây đau ở vùng gan. Viêm họng, sốt, hạch bạch huyết sưng và đau gan là một số triệu chứng của bệnh.

9. Nang gan là các túi chứa đầy chất lỏng hình thành bên trong gan. Nang gan có xu hướng làm gan sưng và đau.

10. Bệnh thừa sắt là một tình trạng bệnh lý do quá trình tích tụ sắt trong gan. Một số triệu chứng như sụt cân, yếu, đau khớp và đau dạ dày. Có nhiều sắt trong gan có thể gây tổn thương gan.

11. Ung thư gan cũng có thể gây đau đớn. Các khối u làm phình gan và gây đau dữ dội. Giảm cân đột ngột, đau dạ dày, đau vai (hướng về phía bên phải), vàng da và lách bị sưng là một số các triệu chứng của ung thư gan.

BS. Tuyết Mai

(Theo Boldsky)

Nhiều nguyên nhân viêm gan mạn tính

Lạm dụng chất cồn là tình trạng viêm và hoại tử tế bào gan và có thể diễn tiến đến xơ gan do rượu bia. Theo thống kê, khoảng 90% người lạm dụng rượu, bia bị gan nhiễm mỡ, 20 - 40% bị viêm gan, 10 - 25% dẫn tới xơ gan. Người bệnh xơ gan có khoảng 3 - 7% dẫn tới ung thư gan.

Dùng thuốc không đúng cách là một vấn đề khá phổ biến hiện nay do thói quen sử dụng thuốc không đúng cách, lạm dụng thuốc dẫn đến quá liều hoặc kéo dài, tự ý uống thuốc. Hầu hết các thuốc dù được dùng bằng đường uống, đường tiêm, xịt hít qua mũi hay dán trên da... đều được chuyển hóa tại gan. Sự tích tụ thuốc do lạm dụng thuốc không được chuyển hóa và khử độc có thể gây ngộ độc và gây viêm gan do thuốc.

Thực phẩm “bẩn” không chỉ chứa những loại virut, vi khuẩn, ký sinh trùng mà còn chứa rất nhiều các loại chất hóa học, chất bảo quản, tồn dư chất bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất tạo nạc… Các chất này chính là nguyên nhân của 200 căn bệnh, từ tiêu chảy đến ung thư. Ước tính mỗi năm có đến 600 triệu người mắc bệnh. Khi vào cơ thể, các chất độc hại trong thực phẩm “bẩn” khiến gan sớm suy yếu vì nhiễm độc. Sử dụng các loại thực phẩm “bẩn” đặc biệt có chứa độc tố vi nấm aflatoxin chính là thủ phạm gây ung thư.

Gan nhiễm mỡ không do rượu là tình trạng tích tụ mỡ trong tế bào gan, với tỷ lệ bệnh dao động trong khoảng 15 - 30% dân số tùy theo quốc gia và có xu hướng ngày càng phổ biến. Trước đây, người ta nghĩ rằng bệnh không nguy hiểm, nhưng 10-20% bệnh nhân gan nhiễm mỡ kèm men gan tăng có thể diễn tiến đến xơ gan hay ung thư gan. Gan nhiễm mỡ thường liên quan với tình trạng thừa cân hay béo phì, tiểu đường, rối loạn mỡ máu, ít vận động thể lực...

Nhiều nguyên nhân viêm gan mạn tínhNhững người bệnh xơ gan có đến 3-7% tiến triển thành ung thư gan.

Tiến triển bệnh

Biểu hiện lâm sàng của viêm gan mạn tính không thống nhất, một số người bệnh không có cảm giác khó chịu trong thời kỳ đầu, số khác cảm thấy chán ăn, mệt mỏi, nhiệt thấp, bụng trên khó chịu. Người bệnh nặng sau một thời gian dài ủ bệnh sẽ tổn hại gan nghiêm trọng, gây ra nhiều loại bệnh gan.

Khi viêm gan mạn tính tấn công vào các tế bào gan liên tục sẽ gây tổn thương cho các mô gan, mô gan tổn thương dần được thay thế bằng sẹo, mô xơ dần dần lan rộng khiến cho gan của người mắc bệnh bị xơ hóa dẫn đến mất các chức năng gan. Các biểu của bệnh xơ gan không rõ ràng nên rất khó phát hiện bệnh sớm, thường thì ở giai đoạn cuối mới có thể phát hiện ra, lúc này bệnh ở giai đoạn không thể phục hồi. Ung thư gan là biến chứng nặng của viêm gan mạn tính, nguy cơ tử vong của bệnh ung thư gan cao. Những người bị mắc bệnh viêm gan b mạn tính sẽ có khả năng mắc ung thư gan cao hơn khoảng 20 lần so với những người bình thường. Triệu chứng của bệnh ung thư gan là cường lách, đau bụng, phù bụng, sốt, giảm cân.

Các biến chứng của bệnh viêm gan mạn tính vô cùng nguy hiểm; vì vậy khi phát hiện bị viêm gan, cần có biện pháp điều trị nhanh chóng để không chuyển sang viêm gan mạn tính dẫn tới những biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe.

Các biện pháp bảo vệ gankhỏe mạnh

Để bảo vệ gan của bạn khỏe mạnh, bảo vệ mình khỏi một số những yếu tố nguy cơ, nên: Tầm soát sớm bệnh viêm gan mạn tính. Cần thường xuyên tập thể dục, ăn uống đúng cách. Tránh thừa cân, béo phì. Tránh làm việc căng thẳng, lối sống quân bình. Giảm lạm dụng chất kích thích, cồn. Dùng thuốc trị bệnh theo đúng hướng dẫn của bác sĩ điều trị. Tiêm phòng vắc-xin viêm gan A, B.

Quan hệ tình dục an toàn. Nếu không biết rõ tình trạng sức khỏe, nên dùng bao cao su. Không tiêm chích ma túy. Không xăm mình. Cần khám sức khỏe định kỳ mỗi 6 tháng 1 lần để phát hiện sớm ra bệnh.

Bs. Phạm Văn Hưng

Ngừa đau đầu khi chuyển thời tiết

Nhiều người bị đau đầu khi trời chuyển mưa, hoặc thay đổi thời tiết. Cảm giác đau nhức có thể cảm nhận ở vùng đầu, mặt hoặc cổ. Đau đầu làm bạn khó chịu, ảnh hưởng đến sinh hoạt và công việc hàng ngày. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu tại sao những cơn nhức đầu xảy ra khi trời chuyển mưa hoặc thay đổi thời tiết và một số lời khuyên hữu ích để xử trí và phòng ngừa.

Nguyên nhân

Theo một nghiên cứu (2013) của Đại học Cincinnati, Hoa Kỳ, những người bị đau đầu do trời chuyển mưa hoặc thay đổi thời tiết, thường gia tăng 31% tình trạng đau đầu, khi xuất hiện mưa bão trong 40km.

Nguyên nhân là do bản chất nhạy cảm của bộ não. Thay đổi thời tiết có thể gây ra: mất cân bằng chất serotonin có thể gây nhức đầu và chứng đau nửa đầu (migraine); tỷ lệ độ ẩm cao có thể làm cơ thể mất nước; tương tác giữa mặt trời và các đám mây đen có thể gây ra nhạy cảm ánh sáng. Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra các vấn đề về áp suất khí quyển có thể ảnh hưởng đến nhức đầu. Các nghiên cứu khác cho thấy, hầu hết các chứng nhức đầu xảy ra khi trời u ám và nhiều mây.

Phòng ngừa thế nào?

Có một vài biện pháp để ngăn ngừa nhức đầu khi trời chuyển mưa hoặc thay đổi thời tiết. Bao gồm:

Để sẵn một phong vũ biểu trong nhà: Phong vũ biểu giúp theo dõi các thay đổi áp suất khí quyển hàng ngày. Khi bạn thấy áp suất khí quyển giảm, bạn có thể áp dụng ngay các biện pháp dự phòng để tránh nhức đầu sắp xảy ra. Cài đặt một số phần mềm dự báo thời tiết có các chỉ số đo áp suất khí quyển trên điện thoại thông minh để cập nhật tự động.

Theo dõi các thông tin liên quan chứng đau đầu: Khi cảm thấy nhức đầu khi thời tiết thay đổi, hãy ghi chép lại các thông tin. Các thông tin áp suất khí quyển, thời tiết vào thời điểm đau đầu, những gì bạn ăn và uống, và đau đầu kéo dài bao lâu. Cũng nên ghi ra những gì bạn đã làm để điều trị nhức đầu và kết quả như thế nào. Qua các diễn biến bạn sẽ có dần kinh nghiệm và quản lý tốt chứng nhức đầu do thời tiết này.Uống nhiều nước có thể tránh đau đầu khi thời tiết thay đổi.

Uống nhiều nước có thể tránh đau đầu khi thời tiết thay đổi.

Cung cấp nhiều hơn chất lỏng cho cơ thể: Nếu dự báo có thể nhức đầu vào những lúc thời tiết không tốt, hãy bắt đầu uống thêm chất lỏng trước khi nhức đầu, bao gồm nước lọc và các chất lỏng bổ sung khác. Sự gia tăng độ ẩm không khí đi kèm với trời chuyển mưa hoặc thay đổi thời tiết có thể khiến bạn trở nên mất nước và dễ gây ra kích hoạt chứng đau đầu.

Cố gắng nghỉ ngơi: Nếu bạn nhận thấy áp suất khí quyển giảm và độ ẩm tăng lên, nếu có thể hãy ở trong nhà với một không khí thoáng và mát mẻ. Nên tránh ánh sáng rực rỡ khi đi ra ngoài và tránh tiếng ồn. Nếu bạn phải đi làm, nên ăn trưa và nghỉ lại cơ quan trong cả ngày làm việc.

Dùng kính mát tốt cho đôi mắt: Tránh để mắt tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời vào thời điểm thay đổi áp suất khí quyển. Cả hai yếu tố vừa nêu có thể gây ra đau đầu khi trời chuyển mưa, thậm chí gây ra cả chứng đau nửa đầu.

Tránh các yếu tố kích hoạt đau đầu khác: Nếu bạn có các nguyên nhân khác gây ra đau đầu (liệt kê dưới đây), hãy tránh chúng khi trời sắp chuyển mưa hoặc thay đổi thời tiết:

Căng thẳng trong công việc có thể gây ra nhức đầu. Sự căng thẳng có thể khiến thần kinh trong não trở nên nhạy cảm hơn và gây ra những thay đổi trong não.

Buộc tóc chặt quá có thể gây nhức đầu. Mang những thứ như mũ chật, kẹp tóc chặt và cứng... cũng có thể làm cho da đầu của bạn nhạy cảm hơn.

Thức ăn và nước giải khát: Chocolate có thể làm nhức đầu và chứng đau nửa đầu. Cố gắng tránh ăn chocolate và thay thế bằng trái cây để đáp ứng nhu cầu đường của bạn.

Mùi hôi có thể gây nhức đầu. Những thứ như nước hoa nặng, chất tẩy rửa, ngay cả những bông hoa thơm quá có thể gây ra nhức đầu.

Rượu vang đỏ và ngay cả champagne có thể gây nhức đầu. Một số người dị ứng với sulfite trong rượu vang và có thể bị đau đầu vì uống rượu.

Bỏ bữa ăn có thể gây ra rất nhiều vấn đề và một trong số đó là nhức đầu. Giảm lượng đường trong máu và các chất dinh dưỡng khác có thể gây nhức đầu. Ngay cả khi bạn không cảm thấy thích ăn, cố gắng ăn vào một cái gì đó trong suốt cả ngày, không để bụng đói rỗng.

Uống quá nhiều soda có chứa caffein hoặc quá nhiều cà phê có thể gây đau đầu. Một hoặc hai thức uống có chứa caffein có thể giúp bạn giảm đau đầu, nhưng nếu lạm dụng nhiều thức uống có caffein có thể khiến đau đầu tồi tệ hơn.

Thịt ăn và pho-mát để lâu có chứa tyramine, thường được sử dụng trong thực phẩm chế biến là những tác nhân gây đau đầu. Bánh mỳ kẹp xúc xích cũng chứa chất nitrit có thể gây nhức đầu.

Hoạt động quá nhiều: Ngoài việc nhức đầu khi trời chuyển mưa, bạn cũng có thể bị đau đầu do hoạt động quá nhiều. Những người chạy nhiều hoặc làm công việc nặng nhọc cũng có thể đau đầu. Thậm chí, một số người bị nhức đầu sau khi quan hệ tình dục.

Ngồi sai tư thế và kéo dài: Ngồi trước màn hình máy tính sai tư thế và kéo dài nhiều giờ, bàn ghế không phù hợp có thể gây ra đau đầu.

Hút thuốc: Nicotin làm cho các mạch máu trong não co lại và có thể gây nhức đầu. Bạn cũng có thể bị nhức đầu khi hít phải khói thuốc lá của người khác.

Không uống đủ nước: Chắc chắn bạn uống 6-8 ly nước lọc mỗi ngày để bù đủ nước cho cơ thể. Hạn chế nước soda chứa đầy đường, hoặc soda có chứa caffein có thể dẫn đến mất nước.

BS. Hải Thanh

((Theo webmd.com và newhealthadvisor))

Vì sao huyết áp tăng hơn khi vừa ngủ dậy?

Trần Trung Chính (Hà Nội)

Huyết áp là đại lượng luôn thay đổi theo quy luật: hạ khi ngủ và tăng lúc tỉnh dậy. Huyết áp chịu ảnh hưởng lớn của hoạt động thể chất và xúc cảm. Ngoài ra huyết áp còn thay đổi theo ngày trong tuần (tăng cao vào những ngày làm việc căng thẳng). Trong bệnh tăng huyết áp còn có tình trạng tăng huyết áp lúc sáng sớm. Đây là một dạng bệnh khá nguy hiểm vì gây tỷ lệ tử vong cao và nhiều biến chứng nặng nề. Khi nghiên cứu về tăng huyết áp lúc sáng sớm, một số quan niệm về điều trị đã thay đổi như: ở những bệnh nhân tăng huyết áp không nên tập thể dục buổi sáng mà nên tập vào buổi chiều; sử dụng các loại thuốc điều trị tăng huyết áp có tác dụng chậm và kéo dài để khi uống vào lúc trước khi đi ngủ cho đến sáng hôm sau thuốc vẫn còn tác dụng và nồng độ thuốc trong máu vẫn đủ để duy trì tác dụng hạ huyết áp.

Để tránh biến chứng do tăng huyết áp lúc sáng sớm: Khi thức giấc, dù đêm hay ngày, người bệnh cần bình tĩnh nằm yên ở tư thế cũ khoảng 3-5 phút, thở sâu nhịp nhàng, sau đó mới ngồi dậy (tránh đột ngột bật dậy). Khi đó, cơ thể sẽ thích nghi dần với nhu cầu tăng nhanh của hệ tuần hoàn; giúp tim và não không bị thiếu máu, ôxy đột ngột. Trường hợp của bác cần khám lại và trao đổi với thầy thuốc tim mạch về tình trạng trên để có thể thay loại thuốc thích hợp.

BS. Vũ Hồng Ngọc

Nhấn mí làm đẹp cô gái bị kim lẫn vào mắt

Bác sĩ Hoàng Cương, BV Mắt Trung Ương người trực tiếp “mò kim” trong mắt bệnh nhân cho biết, bệnh nhân Vũ Thị L.24 tuổi vào khoa Chấn thương ngày 23/4/2018 vì đang tạo hình mí ở cơ sở làm đẹp thì bị mất kim. Mặc dù tua trực đã phẫu thuật ngay nhưng vẫn không tìm được kim.

Kết quả chụp phim X- quang phải quan sát kỹ mới thấy được lờ mờ cây kim dài khoảng 5mm, đường kính khoảng 0,2 mm, to bằng chiếc lông mi, nằm ở 1/3 trên ngoài hốc mắt, song song với cùng đồ kết mạc. Theo các bác sĩ do kim thường dẻo, di động tốt có thể làm sát thương cho nhãn cầu.

Hình ảnh cây kim như sợi lông mi được lấy ra từ trong mắt bệnh nhân

Các bác sĩ dự đoán kim thường bị mắc lại ở 1/3 trên sụn hay trong khoang giữa kết mạc, sụn và cơ Muller- vốn rất chật hẹp. Các bác sĩ tiến hành cấp cứu, mở lại đường mổ cũ, máu đã khô, thám sát bằng mắt không thấy kim đâu. Các bác sĩ đã phải miết khẽ ở bờ trên sụn và túi cùng kết mạc mi trên chỉ thấy hơn lợn gợn ở 1/3 ngoài. Dùng chỉ mi và vành mi đơn để nhìn rõ toàn bộ cùng đồ kết mạc, kíp mổ mừng rơn khi nhìn thấy cây kim lấp ló. Cây kim được lấy ra an toàn.

BS. Cương cũng chia sẻ: “Có lẽ đã đến lần thứ 4 các bác sĩ BV Mắt Trung ương phải cất công tìm kiếm kim trong mắt bệnh nhân sau những lần phẫu thuật làm đẹp hay “ khâu nhấn mi mắt. Tôi là người có “vinh dự” được mổ nhiều loại chấn thương nhưng tìm và lấy đạn hoa cải, dị vật nổ mìn và kim khâu trong mắt luôn làm tôi vã mồ hôi. Bệnh nhân thì đau đớn, chờ đợi đến khi lấy được dị vật ra họ mới thở phào. ”

BS. Cương cũng chia sẻ thêm, qua ca bệnh các bác sĩ đã có thêm kinh nghiệm quí báu để xử lý những tai biến loại này. Vì thế, bác sĩ khuyến cáo, Nhu cầu làm đẹp là chính đáng nhưng cả hai bên cung cấp dịch vụ và hưởng dịch vụ đều phải thận trọng. Khách hàng cần tìm đến những cơ sở uy tín, có thẩm quyền để làm đẹp. Bác sĩ phẫu thuật phải là người được đào tạo, có chứng chỉ, văn bằng hợp pháp...

H. Nguyên

Bạn biết gì về bệnh đau dạ dày?

Hiện nay đau dạ dày là bệnh khá phổ biến trong nhân dân và đang có chiều hướng gia tăng. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi nhưng người lớn mắc bệnh nhiều hơn trẻ em. Tùy theo các vị trí của viêm và loét mà có các tên gọi là viêm dạ dày, viêm hang vị, viêm tâm vị, viêm bờ cong nhỏ hoặc loét bờ cong nhỏ, loét hang vị, loét tiền môn vị, viêm tá tràng, loét tá tràng, viêm loét cả dạ dày - tá tràng, ung thư dạ dày.

Đặc điểm giải phẫu sinh lý của dạ dày

Về giải phẫu, dạ dày là túi đựng thức ăn nối thực quản với tá tràng. Dung lượng dạ dày có thể chứa được 1-1,5 lít, gồm 2 phần: phần đứng là thân dạ dày, phần ngang là hang vị. Cấu tạo thành dạ dày gồm 4 lớp, từ ngoài vào trong gồm: thanh mạc; lớp cơ: gồm 3 lớp nhỏ (cơ dọc, cơ vòng và cơ chéo); hạ niêm mạc; niêm mạc: phân cách với lớp hạ niêm mạc bởi lớp cơ trơn.

Cấu tạo dạ dày

Mạch máu của dạ dày: dạ dày được nuôi dưỡng bởi động mạch từ thân tạng tới tạo nên hai vòng cung: vòng cung nhỏ dọc theo bờ cong nhỏ; vòng cung lớn dọc theo bờ cong lớn. Thần kinh chi phối dạ dày: là đám rối Meissner và Auerbach. Thần kinh phó giao cảm cholinergic (là dây thần kinh số X) và thần kinh giao cảm adrenergic (thần kinh tạng).

Chức năng sinh lý dạ dày

Chức năng vận động: trương lực dạ dày, áp lực trong lòng dạ dày khoảng 8-10 cm H2O, có áp lực là nhờ sự co thường xuyên của lớp cơ dạ dày. Khi dạ dày đầy, trương lực giảm đi chút ít, khi dạ dày vơi trương lực tăng lên, tăng lên cao nhất khi dạ dày rỗng.

Nhu động của dạ dày: khi thức ăn vào dạ dày thì 5-10 phút sau dạ dày mới có nhu động, nhu động bắt đầu từ phần giữa của thân dạ dày, càng đến gần tâm vị nhu động càng mạnh và sâu. Cứ 10-15 giây có 1 sóng nhu động. Kết quả co bóp của dạ dày là nhào trộn thức ăn với dịch vị, nghiền nhỏ thức ăn và tống xuống ruột.

Chức năng bài tiết: mỗi ngày dạ dày bài tiết 1-1,5 lít dịch vị, protein của huyết tương (đặc biệt là albumin, globulin miễn dịch), các enzym pepsinozen và pepsin, glycoprotein, yếu tố nội sinh (glycoprotein chứa ít glucid) và axid.

Chức năng tiêu hóa: HCl có tác dụng hoạt hoá các men tiêu hoá, điều chỉnh đóng mở môn vị và kích thích bài tiết dịch tụy. Chất nhầy có nhiệm vụ bảo vệ niêm mạc khỏi sự tấn công của chính dịch vị. Pepsinogen với sự có mặt của HCl sẽ phân chia protein thành các polypeptid và làm đông sữa. Yếu tố nội sinh có tác dụng làm hấp thu vitamin B12. Dạ dày cũng sản xuất secretin, một nội tiết tố kích thích bài tiết dịch tụy.

Nguyên nhân

Có nhiều nguyên nhân gây đau dạ dày trong đó thuyết về thần kinh thuyết phục hơn cả nên đã tồn tại trong nhiều thập niên. Song hành với thuyết thần kinh, là giả thuyết về vi khuẩn tồn tại ở niêm mạc và dưới niêm mạc dạ dày gây bệnh. Cho đến năm 1983, hai nhà khoa học người Australia (Warren và Marshall) mới thành công trong việc nuôi cấy, phân lập để xác định được loại vi khuẩn gây viêm loét dạ dày - tá tràng và công bố cho toàn thế giới biết kẻ thù nguy hiểm gây bệnh lý viêm loét dạ dày - tá tràng là loại vi khuẩn Helicobacter pylori (viết tắt là HP).

Triệu chứng của bệnh dạ dày

Triệu chứng cơ năng: Đau bụng vùng thượng vị: đau có chu kỳ (loét dạ dày, loét tá tràng), đau không chu kỳ (đau do viêm dạ dày-tá tràng hoặc ung thư dạ dày). Đau có lan xuyên (loét dạ dày lan lên trên và sang trái), loét hành tá tràng (lan ra sau lưng và sang phải). Đau liên quan đến bữa ăn: loét dạ dày đau khi no, loét hành tá tràng đau khi đói, ăn vào hết đau. Kém ăn là một triệu chứng không đặc hiệu (ăn mất ngon, ăn ít hơn), cũng có thể do nguyên nhân khác như bệnh gan, bệnh thận... Ợ là biểu hiện của rối loạn vận động dạ dày, do lỗ tâm vị không đóng kín. Thức ăn lưu lại trong dạ dày quá lâu nên sinh hơi. Thức ăn và hơi có thể lên tận trên họng mà người có bệnh cảm thấy vị chua. Ợ có thể gặp ở các bệnh dạ dày: viêm loét dạ dày tá tràng; hẹp môn vị; rối loạn chức năng cơ vòng tâm vị. Ợ có thể gặp ở các bệnh ngoài dạ dày như suy gan do bất cứ nguyên nhân gì. Hội chứng bán tắc ruột. Nôn và buồn nôn: các bệnh của dạ dày gây nôn và buồn nôn gồm viêm dạ dày; đợt tiến triển của loét dạ dày-tá tràng; ung thư dạ dày; hẹp môn vị do bất cứ nguyên nhân gì; chảy máu dạ dày; các bệnh ngoài dạ dày như viêm não, u não… Chảy máu dạ dày: có thể là một triệu chứng, có thể là một biến chứng của viêm dạ dày cấp do thuốc; ung thư dạ dày; loét dạ dày-tá tràng; u lành dạ dày (polip, u mạch); hội chứng Mallory- Weiss; tăng áp lực tĩnh mạch cửa.

Triệu chứng thực thể

Trong cơn đau loét dạ dày-tá tràng thăm khám sẽ thấy: điểm thượng vị ấn đau (loét dạ dày); điểm môn vị-hành tá tràng ấn đau (loét hành tá tràng); dấu hiệu óc ách lúc đói (+), dấu hiệu Bouveret (+): gặp trong hẹp môn vị; gõ thượng vị đau: gặp trong viêm dạ dày…

Các triệu chứng xét nghiệm.

Chụp Xquang dạ dày-tá tràng thấy một số hình ảnh bệnh lý như: thay đổi niêm mạc: to, nhỏ hoặc không đều; thay đổi ở thành dạ dày: có ổ đọng thuốc ở bờ cong nhỏ, bờ cong lớn, có đoạn cứng, hành tá tràng biến dạng hình quân bài “nhép”; rối loạn vận động: co thắt, xoắn; rối loạn trương lực: tăng hoặc giảm; thoát vị hoành; các khối u dạ dày (hình khuyết).

Nội soi dạ dày tá tràng: là xét nghiệm đầu tiên giúp nhìn trực tiếp các tổn thương thực quản, dạ dày, tá tràng phát hiện sớm các tổn thương nhỏ. Nội soi cho biết có trào ngược dịch mật không hoặc trào ngược dạ dày-thực quản. Qua nội soi có thể điều trị bệnh như cầm máu, tiêm xơ, thắt…

Sinh thiết và xét nghiệm tế bào: tìm tế bào trong dịch vị; sinh thiết trong khi soi: chỗ nghi ngờ có tổn thương để làm mô bệnh học, tế bào học để giúp cho chẩn đoán chính xác. Chẩn đoán viêm dạ dày cấp, mạn, chẩn đoán các khối u, tìm vi khuẩn Helicobacter pylori bằng các test Urease, xét nghiệm mô bệnh học…

Thăm dò chức năng dạ dày: lấy dịch vị bình thường, khối lượng lúc đói không quá 100ml; màu sắc: trong, hoặc không màu; độ quánh: hơi quánh dính và dính do có chất nhầy; cặn thức ăn: sau một đêm cặn thức ăn còn lại rất ít hoặc không còn.

Định lượng bài tiết acid ngay trong dạ dày: là một phương pháp sinh lý nhất, cho phép đánh giá các nội tiết tố và thời gian lưu thức ăn trong dạ dày. Ngoài ra còn xét nghiệm dịch vị dựa trên các phương pháp kích thích tiết acid với histamin, pentagastrin…

Cần phân biệt với một số bệnh

Các bệnh khi đau vùng thượng vị có thể nhầm với viêm loét dạ dày - tá tràng như viêm tụy, viêm đường dẫn mật, sỏi đường dẫn mật; viêm ruột thừa ở những giờ đầu cũng có thể đau thượng vị; ngộ độc thức ăn gây viêm dạ dày cấp tính trong một vài giờ đầu. Đau bụng âm ỉ, đi ngoài phân đen có thể nhầm với bệnh giun móc, khi đó cần xét nghiệm tìm trứng giun móc.

Làm gì khi bị đau dạ dày?

Bệnh nhân không nên tự điều trị mà phải đi khám bệnh để được thầy thuốc khám cẩn thận, cho làm các xét nghiệm như chụp dạ dày, nội soi dạ dày…để chẩn đoán xác định bệnh. Đối với người có hội chứng dạ dày – tá tràng nên kiêng tuyệt đối rượu, bia, chất chua cay và thuốc lá, thuốc lào, các chất gây kích thích khác như nước trà đặc, cà phê, vì những chất này có khả năng làm tổn thương niêm mạc dạ dày.

Ăn uống thế nào?

Ăn uống hợp vệ sinh là khâu quan trọng nhất. Tránh các thức ăn kích thích niêm mạc dạ dày như rượu, bia, nước ngọt có ga, các loại thức ăn chua cay như canh chua, dưa muối, cà muối, cam, chanh, dứa, khế, sấu…, tiêu, ớt, tỏi…

Các loại thực phẩm nên dùng: trứng, sữa, gạo nếp, … Uống sữa với chế độ hợp lí sẽ có tác dụng tốt đối với bệnh nhân đau dạ dày.

Hạn chế ăn các món nướng, chiên rán, các đồ ăn nhanh để phòng bệnh ung thư dạ dày.

Vấn đề điều trị bệnh đau dạ dày

Việc điều trị viêm loét dạ dày - tá tràng dựa trên cơ chế tiêu diệt vi khuẩn HP, sử dụng thuốc chữa bệnh dạ dày gồm các nhóm: kháng sinh, chống tăng tiết dịch vị và bao phủ niêm mạc tránh tác dụng của dịch vị... Hiện nay, vấn đề kháng thuốc của HP đang có chiều hướng gia tăng và thật sự gây khó khăn cho việc điều trị. Nhiều bệnh nhân sau khi điều trị vẫn còn có kết quả HP dương tính làm cho họ rất hoang mang. Những trường hợp kháng thuốc, thầy thuốc bắt buộc phải phối hợp thêm nhiều kháng sinh sẽ làm gia tăng tác dụng phụ và làm cho chi phí điều trị cao hơn. Vì vậy để hạn chế vi khuẩn kháng thuốc, bệnh nhân đau dạ dày và mọi người không nên sử dụng thuốc kháng sinh bừa bãi mà chỉ dùng thuốc kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ.

Đối với bệnh ung thư dạ dày cần phát hiện sớm để phẫu thuật loại bỏ khối ung thư. Nếu để muộn việc điều trị thường không có kết quả tốt, bệnh nhân có thể tử vong trong thời gian ngắn.

BS. Phạm Văn Thân

Vì sao không nên uống nước sau khi ăn cay

Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chứng minh đây là một thói quen sai lầm. Dưới đây là những lý do bạn không nên uống nước sau khi ăn thức ăn cay.

Điều gì tạo nên cảm giác cay

Chất hóa học tạo ra cảm giác cay trong miệng là capsaicin. Capsaicin bám vào thụ thể đau trên lưỡi được gọi là thụ thể TRPV1. Những thụ thể này sẽ truyền xung điện tới não và báo hiệu cảm giác bỏng rát khi ăn thực phẩm cay. Vì vậy đây là cơ chế cơ bản xảy ra khi bạn ăn thực phẩm cay.

Nước không làm giảm cay

Nghiên cứu cho thấy chất capsaicin là phân tử không phân cực, chỉ tan trong các chất không phân cực khác. Trong khi đó nước là chất phân cực, không thể làm dịu cảm giác cay trong miệng. Vì vậy, uống nước sau khi ăn cay không có tác dụng giảm cay.

Không những thế, thay vì giảm nóng rát, nước có thể làm cảm giác cay lan ra toàn bộ những vùng khác trong miệng. Điều này càng khiến cho bạn có cảm giác nóng rát và khát nước nhiều hơn.

Xử trí khi bị cay

Uống những chất lỏng không phân cực để giảm cảm giác cay là biện pháp tốt nhất. Sữa được coi là một lựa chọn tốt vì nó không phân cực trong tự nhiên và có thể hòa tan capsaicin. Ngoài ra, casein trong các sản phẩm sữa có thể hấp thu capsaicin để giảm cảm giác nóng rát.

Làm thế nào để ăn được đồ cay

Nếu bạn thực sự thích đồ ăn cay, cách tốt nhất để ăn được đồ cay là ăn thường xuyên với mức độ tăng dần. Ăn đồ cay thường xuyên sẽ làm giảm độ nhạy của các thụ thể đau trên lưỡi. Điều này sẽ giúp bạn có thể thích nghi với thực phẩm cay.

BS Cẩm Tú/Univadis

(theo Boldsky)